Chi tiết

Cân vàng thông tư 22

Mã sản phẩm: VMS - THÔNG TƯ 22
Thương hiệu: SHIMADZU - Japan

Điểm nổi bật

Cân vàng điện từ AUX 210g x0.0001g
- Hiệu quả sử dụng cao, có chức năng cân vàng (0.0002T lượng, chỉ, phân, ly, zem (2)).
- Có nhiều đơn vị cân bao gồm:gam, kg, pound, ounces, lạng, hiển thị ounce, T ounce, và penni .
- Nhiều chức năng ứng dụng như: cân đếm, cân %, cân tổng, và giữ hiển thị .
- Chức năng: cân trừ bì và thông báo chế độ trừ bì hiện hành.
- Chế độ thông báo tình trạng ổn định của cân.
- Cân có chức năng báo hiệ hết Pin.
- Chế độ tắt cân tự động (Automatic shut-off) giúp tiết kiệm năng lượng Pin.
- Phương thức định lượng : cảm biến từ (load cell).

THÔNG SỐ KỸ THUẬT

Model AUX - 220g
Mức cân 220g
Độ đọc (d) 0,0001g
Độ tuyến tính ±0,0002g
Đơn vị cân g, mg, %, pcs, ct, mom, lb, Oz, Ozt, Tael, dwt, GN, m, b, t, o, d 
Phím chức năng TARE ,ZERO (Trừ bì ), đếm số lượng ,cộng dồn
Kích thước cân 220 x 330 x 310 mm
Kích thước đĩa cân ø 80mm
Màn hình hiển thị Màn hình hiển thị tinh thể lỏng (LCD) với đèn nền ánh sáng trắng dể đọc , rộng, thuận tiện cài đặt và sử dụng.
Nhiệt độ hoạt động Nhiệt độ hoạt động -10C … 50C độ ẩm 10% đến 80%, không ngưng tụ
Nguồn cung cấp Khoảng 7VA
Hãng sản xuất SHIMADZU - JAPAN
Bảo hành 18 tháng
Mở rộng
Tình trạng kho: Còn hàng
Giá: Liên hệ
Phòng kỹ thuật
0912.25.25.90
Phòng bảo hành
0914.45.45.90

Giao hàng trên toàn quốc

Miễn phí ship tại TpHCM

Cân vàng theo thông tư 22

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀNG TRANG SỨC, MỸ NGHỆ

Điều 6. Yêu cầu chất lượng đối với vàng trang sức, mỹ nghệ

1. Chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ được phân hạng theo độ tinh khiết của vàng tương ứng với hàm lượng vàng được quy định trong Bảng 3.

2. Khi thực hiện phân hạng theo Kara, vàng trang sức, mỹ nghệ được phân hạng theo hạng thấp hơn liền kề với giá trị Kara thực tế xác định theo phân hạng danh định tại Bảng 3 (ví dụ vàng trang sức 21,5K thì xếp vào loại vàng 21K). Trường hợp phân hạng theo độ tinh khiết hoặc hàm lượng vàng thì công bố đúng giá trị thực tế (ví dụ vàng trang sức có hàm lượng vàng được xác định là 78,0% thì công bố là 78,0% hoặc 780).

3. Vật liệu hàn bằng hợp kim vàng nếu có sử dụng, phải có độ tinh khiết tối thiểu tương đương với hạng được công bố của sản phẩm vàng trang sức. Khi sử dụng vật liệu hàn không phải là hợp kim vàng hoặc thay thế bằng keo dán, phải được công bố rõ bao gồm cả lượng vật liệu sử dụng để gắn kết nếu làm ảnh hưởng đến khối lượng của sản phẩm lớn hơn sai số lớn nhất cho phép theo quy định tại Bảng 2 Điều 4 Thông tư này.

4. Vàng trang sức, mỹ nghệ có nhiều hơn một bộ phận chính (ngoại trừ vật liệu hàn và các bộ phận phụ như: chốt, ốc vít… nếu có) là hợp kim vàng với giá trị phân hạng khác nhau theo quy định tại Bảng 3 Điều này sẽ được phân hạng theo thành phần có phân hạng thấp nhất.

5. Vàng trang sức, mỹ nghệ được phép sử dụng kim loại nền bằng hợp kim khác với hợp kim vàng để tăng cường độ bền cơ lý mà hợp kim vàng không đáp ứng được.

Kim loại nền phải được xử lý bề mặt sao cho không gây nhầm lẫn về ngoại quan với thành phần là hợp kim vàng. Việc sử dụng kim loại nền khác với hợp kim vàng phải được nêu rõ trong công bố về thành phần của sản phẩm.

6. Sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ nếu có sử dụng vật liệu phủ bằng kim loại (khác với vàng) hay phi kim loại với mục đích trang trí, lớp phủ phải đủ mỏng để không ảnh hưởng đến khối lượng của vật phẩm. Nếu khối lượng lớp phủ lớn hơn sai số lớn nhất cho phép về khối lượng theo quy định tại Bảng 2 Điều 4 Thông tư này thì phải được nêu cụ thể trong công bố về thành phần và chất lượng của sản phẩm.

7. Sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ nếu có sử dụng vật liệu nhồi hoặc làm đầy chỗ trống phải được công bố cụ thể và công bố rõ sản phẩm không được làm toàn bộ từ hợp kim vàng.

8. Tất cả các thành phần của vàng trang sức, mỹ nghệ (bao gồm cả kim loại nền, vật liệu phủ, vật liệu hàn, vật liệu gắn kết…) không được chứa các thành phần độc hại hoặc gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng vượt quá ngưỡng cho phép theo các quy định hiện hành có liên quan.

9. Hàm lượng vàng trong sản phẩm (hoặc trong thành phần có chứa vàng) của vàng trang sức, mỹ nghệ không được thấp hơn giá trị hàm lượng đã công bố. Giới hạn sai số của kết quả thử nghiệm xác định hàm lượng vàng được quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

10. Vàng trang sức, mỹ nghệ chỉ được phép lưu thông trên thị trường khi đã công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

Điều 7. Công bố tiêu chuẩn áp dụng và ghi nhãn đối với vàng trang sức, mỹ nghệ

...

4. Ghi nhãn đối với vàng trang sức, mỹ nghệ:

a) Yêu cầu chung:

- Việc ghi nhãn vàng trang sức, mỹ nghệ phải được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. Vị trí nhãn vàng trang sức, mỹ nghệ được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 89/2006/NĐ-CP;

- Nhãn vàng trang sức, mỹ nghệ được thể hiện trực tiếp trên sản phẩm bằng cách khắc cơ học, khắc la-de, đục chìm, đúc chìm, đúc nổi hoặc bằng phương pháp thích hợp (nếu kích thước và cấu trúc sản phẩm đủ để thực hiện) hoặc thể hiện trên tài liệu đính kèm sản phẩm;

- Độ tinh khiết hay hàm lượng vàng theo phân hạng quy định tại Điều 6 Thông tư này phải được ghi rõ tại vị trí dễ thấy trên sản phẩm bằng số Ả Rập chỉ số phần vàng trên một nghìn (1000) phần khối lượng của sản phẩm (ví dụ: 999 hoặc 916...) hoặc bằng số Ả Rập thể hiện chỉ số Kara kèm theo chữ cái K (ví dụ: 24K hoặc 22K...) tương ứng với phân hạng theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Trường hợp sản phẩm có kích thước không thể thể hiện trực tiếp được thì hàm lượng vàng công bố phải được ghi trên nhãn đính kèm.Trường hợp sản phẩm có từ hai thành phần trở lên với hàm lượng vàng khác nhau, có thể nhận biết sự khác nhau qua ngoại quan thì việc ghi hàm lượng vàng được thể hiện trên phần có hàm lượng vàng thấp hơn;

- Đối với vàng trang sức, mỹ nghệ nhập khẩu, ngoài nhãn gốc ghi bằng tiếng nước ngoài, phải có nhãn phụ bằng tiếng Việt thể hiện các thông tin ghi nhãn theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này và xuất xứ hàng hóa.

b) Nội dung ghi nhãn:

- Nhãn in đính kèm với sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ phải bao gồm các nội dung sau:

+ Tên hàng hóa (ví dụ: lắc đeo tay, dây chuyền, nhẫn vàng, nhẫn đính kim cương…);

+ Tên, mã ký hiệu của tổ chức, cá nhân sản xuất (ví dụ: PAJ, SJC, DOJ...);

+ Hàm lượng vàng (tuổi vàng) được thể hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này (ví dụ: 999 hoặc 99,9% hoặc 24K);

+ Khối lượng vàng và khối lượng của vật gắn trên vàng trang sức, mỹ nghệ (ví dụ: kim cương, saphia, ruby...);

+ Ký hiệu của sản phẩm vàng trang sức, mỹ nghệ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

- Cách thức ghi nhãn trực tiếp trên vàng trang sức, mỹ nghệ (nếu kích thước sản phẩm phù hợp):

+ Mã ký hiệu sản phẩm (ví dụ: PAJ, SJC, DOJ...);

+ Hàm lượng vàng (tuổi vàng) được thể hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này (ví dụ: 999 hoặc 99,9% hoặc 24K);

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014


Cân vàng thông tư 22
Cân vàng điện tử theo thông tư 22

Thông số sản phẩm

Model AUX 220g
Mức cân 220g
Giá trị vạch chia (e=d) 0,0001g
Đơn vị cân g, mg, %, pcs, ct, mom, lb, Oz, Ozt, Tael, dwt, GN, m, b, t, o, d 
Phím chức năng TARE ,ZERO (Trừ bì ), đếm số lượng ,cộng dồn
Độ tuyến tính ±0,0002g
Độ phân giải hiển thị 1:60.000
Mức cân nhỏ nhất 0,0001g
Màn hình hiển thị Màn hình LCD backlit cho phép sử dụng trong điều kiện ánh sáng kém
Kích thước đĩa cân ø 80mm
Kích thước cân 220 x 330 x 310 mm
Hiệu chuẩn hiểu chuẩn nội, với hệ thống quả cân chuẩn đã được lắp đặt trong máy
Thời gian ổn định 3 giây
Quá tải an toàn 125%
Kết nối RS232
Chất liệu Vỏ nhưa ABS , đĩa cân làm bằng thép không gỉ
Nhiệt độ hoạt động 5-40 ° C 20-85%
Trọng lượng cân 7.0 kg
Trọng lượng vận chuyển 7.5 kg

Sản phẩm cùng danh mục